BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2023-2024
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1.
Quy mô, mạng lưới trường lớp, đội ngũ
Tổng số lớp/ tổng số học sinh: 12 lớp/ 348em,
nữ 168 em. Trong đó: K1: 62hs/2lớp; K2: 77hs/3lớp; K3: 81hs/3 lớp; K4: 64 hs/2
lớp; K5: 64hs/lớp.
Học sinh con hộ nghèo, hộ cận nghèo: 21 em
Số lớp học 2 buổi/ ngày: 12/12 lớp, tỉ lệ 100%.
Đội ngũ: Tổng số cán bộ viên chức, người lao
động: 24 đ/c. (trong đó: Biên chế: 21 người, HĐ111: 03 người (Cán bộ quản lý:
02; Nhân viên: 03; GV và TPT Đội: 19 người). Đảng viên: 18 đ/c, nữ 15.
2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.Thuận lợi
Đơn vị luôn nhận
được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo kịp thời của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương, các ban ngành, hội CMHS và trực tiếp cơ quan chỉ đạo PGD- ĐT Lệ Thuỷ.
Đội ngũ GV trẻ
nhiệt tình trong công tác, 100% CBGVNV có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn luôn
đáp ứng tốt với yêu cầu công tác.
Kết quả giáo dục
của nhà trường ổn định ở mức cao; chất lượng mũi nhọn các mặt công tác
ngày càng tiến bộ rõ nét.
Phong trào xã hội
hóa giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực và phát triển ngày càng sâu rộng.
2.2.Khó khăn
Về đội
ngũ: Đội ngũ GV đa số trẻ, mới vào nghề nên kinh nghiệm giảng dạy chưa
nhiều, tâm lí chưa thật vững vàng. Có GV năng lực giảng dạy quá hạn
chế, sức khỏe yếu nên khó đảm đương được nhiệm vụ dạy học theo yêu
cầu. Một số giáo viên năng lực về ngoại ngữ và CNTT vẫn còn hạn chế. Phần lớn GV trong độ tuổi có
con mọn và nghỉ sinh nên ảnh hưởng đến thời gian và hiệu quả công tác.
Về phụ
huynh và học sinh: Một bộ phận gia đình phụ huynh học sinh có điều kiện
kinh tế còn gặp quá nhiều khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa nên việc quan tâm đến
con em còn nhiều hạn chế. Một bộ phận HS thiếu chăm học, ý thức vươn lên
còn hạn chế. Một số học sinh còn ham chơi, hoang nghịch.
Kinh phí đầu tư cho giáo dục từ
nguồn ngân sách địa phương và huyện qua hàng năm không đáng kể nên việc tăng
trưởng CSVC cho nhà trường gặp không ít khó khăn so với nhu cầu phát triển của
đơn vị.
CSVC tuy đã có nhiều tăng trưởng, nhưng so với nhu cầu đổi mới GDPT thì còn
thiếu thốn. Một số CSVC được trang bị lâu năm nên cũng đã xuống cấp.
II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm trường học an
toàn, xây dựng trường học thân thiện hướng đến Trường học Hạnh phúc
1.1. Xây dựng trường học An toàn
Xây dựng trường học theo chuẩn Trường học an toàn, phòng tránh tai
nạn thương tích. Xây dựng trường
học theo chuẩn Trường học thân thiện, học sinh tích cực. Thực hiện tốt vệ sinh môi trường trong trường học và các phương
án bảo đảm sức khỏe cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lí;
1.2. Giáo dục kĩ năng sống, dạy học
bơi, an toàn giao thông
Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về giáo
dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh; công tác bảo đảm môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Công tác giáo dục kĩ năng sống lồng
ghép trong các môn học các hoạt động giáo dục, có chất lượng tốt.
Thực hiện tốt dạy bơi trong hoạt động giáo dục
chính khóa (nội dung tự chọn trong môn Giáo dục thể chất) và các hoạt động giáo
dục kĩ năng sống, phòng tránh tai nạn thương tích (các khóa học bơi do nhà
trường tổ chức vào thời gian ngoài giờ học chính khóa). Xây dựng kế hoạch giáo
dục để đảm bảo cơ hội cho 100% học sinh của trường được học chính khóa và các
hoạt động giáo dục dưới nước, phòng chống đuối nước và an toàn trong môi trường
nước.
Trong năm học qua CB, GV, NV và học sinh đã
thực hiện tốt việc chấp hành an toàn giao thông. Nhà trường không có trường hợp
nào vi phạm về trật tự an toàn giao thông.
1.3. Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực
Năm học 2023-2024, BCĐ đã bám sát
các văn bản chỉ đạo của ngành, kế hoạch thực hiện của phong trào thi đua “Xây
dựng THTT-HSTC” của đơn vị, đề ra các giải pháp thực hiện một cách tích cực,
quyết liệt, phù hợp tình hình đơn vị và đã đạt được kết quả đề ra. Tổ chức thành lập BCĐ, xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai một cách nghiêm túc và thiết lập hồ sơ đầy đủ theo
quy định.
1.4. Xây dựng
trường học hạnh phúc
Nhà trường đã triển khai và
thực hiện theo Công văn của Phòng giáo dục và Công văn số 312/CĐN ngày 12/11/2019 của Công đoàn Giáo
dục Việt Nam về việc hướng dẫn công đoàn các trường học tổ chức và tham gia xây
dựng Trường học hạnh phúc theo Kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo
đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
1.5. Thực hiện quy tắc văn hóa
ứng xử trong trường học
Việc ứng xử văn hoá trong
nhà trường là Quy định các chuẩn mực
ứng xử của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đang công tác, học
tập tại trường Tiểu học Số 1 Sen Thủy nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất tốt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao, đồng thời giáo
dục hình thành học sinh có thói quen ứng xử văn minh.
Thực hiện tốt quy chế văn hóa
công sở; phòng chống bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội trong trường học. Trong thời gian qua không có trường hợp vi
phạm nào xảy ra.
Đã triển khai thực hiện Kế hoạch số 2198/KH-UBND ngày
07/9/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Chương trình "Giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không
gian mạng giai đoạn 2023- 2030" trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
1.6. Công tác tư vấn tâm lí học đường trong trường học
Thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn học đường theo
hướng dẫn tại Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017.
1.7. Tổ chức tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận
động do cấp trên phát động. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới,
sáng tạo trong quản lí, giảng dạy và học tập” gắn với các phong trào thi đua và
việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Kết quả 100% CB-
GV- NV nhà trường thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của
ngành, của Đảng và nhà nước cũng như ở địa phương. 100% CBQL, giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo
đức nhà giáo.
1.8. Xây dựng
cảnh quan môi trường, trang trí trường lớp
Nhà trường đã tổ chức cho các lớp tự
trang trí lớp học, tạo môi trường lớp học thân thiện. Đội TNTP Hồ Chí Minh
thường xuyên chăm sóc bồn hoa cây cảnh, cát tỉa bón phân tạo cảnh quan trường
học sạch, đẹp.
* Hạn chế
cần khắc phục:
Công tác phối hợp trong tư vấn tâm lý giữa nhà
trường với các lực lượng bên ngoài chưa thực hiện thường xuyên.
2. Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch giáo dục
2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục
của nhà trường để chủ động, linh hoạt thực hiện và hoàn thành chương trình năm
học
Đã xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch dạy
học các môn học, hoạt động GD và kế hoạch bài dạy phù hợp tình hình thực
tế địa phương và đúng Chương trình GDPT quy định.
2.2. Thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông
Thực
hiện nghiêm túc Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp
3 và lớp 4. Kế hoạch
giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn
thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình. Có 10/10 lớp 1, 2, 3, 4 được tổ chức dạy học 2
buổi/ngày đạt tỉ lệ 100%.
Thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông 2006 ở lớp 5: Đã xây dựng và
thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp
5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đồng thời tiếp
cận với Chương trình GDPT 2018. Có 2/2
lớp 5 được tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày đạt tỉ lệ 100%.
2.3. Tổ
chức dạy học Ngoại ngữ, Tin học theo Chương trình cấp tiểu học
2.3.1. Về dạy học Tiếng Anh
Nhà
trưởng đã triển khai thực hiện Chương trình môn tiếng Anh lớp 1-2-3-4 theo
Chương trình GDPT 2018. Tổ chức dạy học Tiếng Anh lớp 5 theo Chương trình thí
điểm tiếng Anh cấp Tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày
12/8/2010. Cụ thể:
Lớp 1: 2 lớp /63 học sinh; 2 tiết/ tuần. 70 tiết/ năm học.
Lớp 2: 3 lớp /77 học sinh; 2 tiết/ tuần. 70 tiết/ năm học.
Lớp 3: 3 lớp /81 học sinh; 4 tiết/ tuần. 140 tiết/ năm học.
Lớp 4: 2 lớp/ 64 học sinh; 4 tiết/ tuần. 140 tiết/ năm học.
Lớp 5: 2 lớp/ 64 học sinh; 4 tiết/ tuần. 140 tiết/ năm học.
Toàn trường: 12 lớp/ 348 học sinh học Tiếng Anh.
Ngoài ra, nhà trường đã tổ chức tăng
cường Tiếng Anh đối với khối 3,4,5 thời lượng 2 tiết/tuần đã đảm bảo tính kết
nối với chương trình học trên lớp, bổ trợ, nâng cao kiến thức, năng lực giao
tiếp cho học sinh. Cụ thể
Lớp 3: 2/3 lớp, 51/81 học sinh tham gia, tỉ lệ 63%
Lớp
4: 2/2 lớp, 39/ 64 học sinh tham gia, tỉ lệ 60,9%
Lớp
5: 2 /2 lớp, 37/ 64 học sinh tham gia, tỉ lệ 57,8%
Toàn
khối 345: 6/7 lớp, 127/209 học sinh, tỉ lệ 60,7%.
2.3.2.
Về dạy học Tin
học
Tổ chức dạy học
Tin học lớp 3,4 nghiêm túc theo CTGDPT 2018; Chương trình Tin học 5 theo chương
trình hiện hành. Thực hiện đúng, đủ số tiết theo chương trình Bộ GD quy định.
Dạy học đảm bảo lý thuyết và thực hành cho học sinh trên lớp. Cụ thể:
Lớp
3: 3 lớp / 81 học sinh; 2 tiết/ tuần. 70 tiết/ năm học.
Lớp
4: 2 lớp/ 64 học sinh; 2 tiết/ tuần. 70 tiết/ năm học.
Lớp
5: 2 lớp/ 64 học sinh; 2 tiết/ tuần. 70 tiết/ năm học.
- Số lớp, số học sinh học Tin học: 7/7
lớp, 207/207 hs tỉ lệ 100%;
CSVC phục vụ dạy
học đảm bảo 2 em/máy, tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại nối mạng 100%
các máy vi tính. Số máy vi tính ở phòng máy
còn sử dụng được: 17 máy (đảm bảo 2em/máy)
2.4. Thực hiện dạy học nội dung
giáo dục “Địa phương em” và tổ chức dạy học giáo dục địa phương theo Chương
trình giáo dục phổ thông 2018.
Thực hiện nội dung giáo dục Tài
liệu địa phương lớp 4 bảo đảm kịp thời. Ban hành bổ sung địa chỉ tích hợp nội
dung giáo dục địa phương lớp 4 vào chương trình dạy học các môn/HĐTN.
Tập huấn và tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm cho
đội ngũ giáo viên về tổ chức dạy học nội dung giáo dục địa phương lớp 4. Tổ
chức cho học sinh trải nghiệm thực địa tại các di tích lịch sử, các danh lam
thắng cảnh, mô hình sản xuất kinh doanh; sử dụng các phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực học sinh.
2.5. Triển khai giáo dục STEM:
Triển khai khai giáo dục STEM theo Công văn số 909/BGDĐT-GDTH của Bộ
GD&ĐT và kế hoạch số 880/KH-GDĐT-TH ngày 29/8/2023 của Phòng GD&ĐT. Bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn
học/hoạt động giáo dục liên quan, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, trình độ
phát triển nhận thức của học sinh và điều kiện của nhà trường; Kế hoạch triển
khai giáo dục STEM được cụ thể hóa trong kế hoạch giáo dục của nhà trường, tổ chuyên môn và kế hoạch giáo dục
cá nhân của giáo viên.
2.6. Nâng cao hiệu quả
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức đánh giá:
Thực hiện linh hoạt
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình,
phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc
biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; tăng cường tổ chức
thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương, vận dụng kiến
thức vào thực tế cuộc sống.
Áp dụng phù hợp Mô hình trường học
mới Việt Nam; dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột; dạy học Mĩ thuật theo phương pháp
mới; dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở cấp tiểu học linh hoạt với các
hình thức tổ chức phù hợp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, trong đó quan
tâm đến nội dung lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục phòng tránh
tai nạn bom mìn, an toàn giao thông, phòng tránh đuối nước… Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt
chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, tham khảo các bài
giảng trên truyền hình, kho học liệu số dùng chung của Bộ GDĐT để nâng cao năng
lực nghề nghiệp của giáo viên.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh
giá môn Tiếng Việt; tăng cường việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong quá trình học tập môn Tiếng Việt; dành nhiều thời gian cho
các hoạt động thực hành, vận dụng, trình bày, thảo luận để rèn kĩ năng đọc,
viết, nói, nghe và cảm thụ thẩm mĩ theo yêu cầu, mức độ từng lớp học.
Thực hiện hiệu quả các phương pháp
và hình thức đánh giá:
- Đối với lớp 5 tiếp tục
được đánh giá theo quy định của Bộ GDĐT tại Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT và Thông
tư 22/2016/TT-BGDĐT. Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 được đánh giá
theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT- BGDĐT.
- Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp
với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực
hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, tránh khen tràn lan gây bức
xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên về
hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá thường xuyên, định kì. Chỉ đạo giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp
đánh giá thường xuyên.
2.7. Hoạt động các câu lạc bộ, giáo dục thể chất, hoạt động
thể dục thể thao và giáo dục kĩ năng sống trong và ngoài giờ chính khóa; công
tác y tế trường học
Về
hoạt động giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao và giáo dục kĩ năng
sống: Thành lập các Câu lạc bộ TDTT, câu lạc bộ năng khiếu cho học sinh và câu
lạc bộ Hò khoan Lệ Thủy. Triển khai tốt câu lạc bộ theo nhu cầu, sở thích học
sinh sau giờ học chính khóa trong ngày, tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm
trong và ngoài nhà trường. Xây dựng nội dung dạy học bơi theo hướng dẫn tại
công văn số 798/GD&ĐT-TH ngày 26/7/2023 để tổ chức dạy học bơi cho học sinh
vào tháng 4 năm 2024. Xây dựng cảnh quan khuôn viên, sân đá cầu, đường chạy…
Về công tác y tế học đường và giáo dục sức
khỏe học sinh: Triển khai thực hiện Kế hoạch số 2895/KH-UBND ngày 31/12/2021
của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025”. Đảm bảo các yêu cầu về phòng y tế, dụng cụ,
thuốc sơ cứu, điều kiện phòng chống dịch bệnh. Sử dụng “Sổ theo dõi sức khỏe,
thể lực cho học sinh tiểu học” cho 100% học sinh, khám sức khỏe định kì lần 1
cho học sinh. Thực hiện bảo hiểm y tế học sinh theo Công văn liên ngành số
935/LT-BHXH-GD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng
Bình và Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình và các văn bản liên quan.
2.8.
Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật
Triển khai thực hiện Kế hoạch giáo dục người khuyết tật
theo Luật Người khuyết tật 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
người khuyết tật. HS được hòa nhập, được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo
dục cá nhân. Tổ chức dạy và học cho học sinh khuyết tật được thực hiện trên cơ
sở kế hoạch giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh.
Giáo viên phối hợp với gia đình học sinh xây dựng Kế
hoạch giáo dục cá nhân trên cơ sở khả năng và nhu cầu của học sinh; chương
trình, kế hoạch dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
Chú trọng giáo dục các kĩ năng xã hội cho học sinh; điều
chỉnh linh hoạt về nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá và xếp
loại phù hợp vớ đối tượng học sinh theo quy định. Tích cực triển khai các hoạt
động hỗ trợ học sinh khuyết tật.
2.9. Kết quả
các hội thi, sân chơi trí tuệ
Tổ chức tốt các hội thi cấp trường, có nhiều học
sinh tham gia và đạt giải cấp huyện trở lên. Cụ thể:
- Hội khỏe Phù Đổng cấp trường có 36 học sinh đạt
giải nhất, nhì ba. HKPĐ cấp huyện có 03 giải (01 huy chương bạc, 02 huy chương
đồng)
- Hội thi Trạng Nguyên Tiếng Việt cấp trường: có 68
học sinh đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích.
- Hội thi Violympic Tiếng Anh: có 28 em đạt giải
nhất, nhì, ba, khuyến khích cấp trường; có 10 em đạt giải cấp huyện; 10 em đạt
giải cấp tỉnh, 02 em đạt giải cấp quốc gia.
- Hội thi Kể chuyện theo sách: có 12 học sinh tham
gia và đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích cấp trường
- Thi Nói tiếng Anh theo sơ đồ tư duy: có 7hs lớp
3-4-5 đạt giải cấp trường.
- Hội thi Văn nghệ
- Hội thi làm sản phẩm STEM: 7/12 lớp đạt giải nhất,
nhì, ba cấp trường
- Ngày Hội học sinh Tiểu học và Ngày Hội Thiếu nhi
vui khỏe: 100% HS tham gia vào các nội dung của ngày hội.
Đối với giáo viên:
- có 4 GV thi GVDG cấp trường, 02 gv thi cấp huyện
và đạt GVDG cấp huyện
- Hội thi GVCNLG cấp trường: 10/12 GVCN dự thi và
đạt GVCNLG cấp trường.
2.10. Chất lượng dạy học,
xếp loại giáo dục cuối năm học
- Kết quả đánh giá các môn học và các hoạt động,
đánh giá về năng lực, phẩm chất, năng lực đặc thù: 348/348 HS xếp Hoàn thành /
Đạt trở lên.
(có bảng thống kê kèm theo )
- Kết quả xếp loại giáo dục cuối năm học: 348/348 HS
đạt từ mức hoàn thành trở lên, trong đó
xuất sắc đạt 58,3%.
- Kết quả hoàn thành chương trình lớp học: 348/348
HS, tỉ lệ 100%.
- Kết quả hoàn thành chương trình tiểu học: 64/64
HS, tỉ lệ 100%.
3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ
Nhà trường
luôn quan tâm chú ý đến công tác bồi dưỡng đội ngũ về mọi mặt. Tổ chức tập
huấn bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên đáp ứng thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018. Khuyến khích CBQL, GV, NV chủ động đăng kí học
tập nâng cao trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu trình độ chuẩn, có 02 giáo viên
đang tham gia học đại học văn bằng 2 (GDTH).
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên trong tổ, nhóm chuyên
môn tham gia cùng xây dựng kế hoạch tổ, cá nhân; kịp thời phát hiện thuận lợi,
khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp
vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Nội dung sinh hoạt chuyên môn tập
trung vào các nội dung, các chuyên đề mới trong năm: Chuyên đề dạy học đổi mới
GDPT lớp 4, Giáo dục STEM/STEAM, Thư viện số, Thiết bị số, chuyển đổi số trong
dạy học và quản trị; xây dựng phòng KH-CN, phòng ngoại ngữ, dạy học nội dung
giáo dục địa phương, xây dựng trường học hạnh phúc...
Thực hiện tốt
kế hoạch BDTX, bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT.
Tham gia nghiêm túc, đầy đủ, hoàn thành tốt các nội dung bồi dưỡng TX. Tham gia đầy đủ các đợt tập huấn của Sở và PGD tổ
chức.
Đẩy mạnh
phong trào “Đổi mới, sáng tạo trong dạy học”, khơi
dậy tinh thần đổi mới, sáng tạo của đội ngũ giáo viên. Tổ chức thi GVDG
cấp trường, cấp huyện. Có 02 giáo viên thi và đạt cấp huyện (Đ/c Lê Thị Thanh
Hồng, Nguyễn Thị Nà)
- Hạn chế cần khắc phục: Một số
giáo viên kỹ năng ứng dụng CNTT còn hạn chế; ngại đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức trong dạy học.
4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
thư viện, y tế trường học
Nhà trường đã quan tâm chú trọng công tác xây dựng CSVC,
mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ dạy học và đổi mới giáo dục; sử dụng
hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có.
Mua sắm TBDH theo đúng quy định, bảo đảm có đủ thiết bị
đồ dùng dạy học tối thiểu đáp ứng. Công khai danh mục, thiết bị đồ dùng dạy học
hiện có của nhà trường, chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sử dụng thiết
bị dạy học trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học. Công tác kiểm tra
việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học được thực hiện thường xuyên.
Đổi mới và nâng
cao chất lượng hiệu quả hoạt động thư viện trong đơn vị; linh hoạt tổ chức các
tiết đọc/tiết học thư viện trong tuần, dành thời lượng phù hợp cho hoạt động
Trại đọc,..; đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ học tập.
Phát động phong trào thi đua dạy học lồng ghép với việc
làm TBDH số. Tổ chức tập huấn cho GV về làm thiết bị dạy học số.
Thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lí và tổ chức hoạt động thư viện, đặc biệt là phát triển thư viện số, thư
viện trực tuyến, số hóa tài liệu hoặc chia sẻ tài nguyên thông tin số.
- Hạn chế cần khắc phục: Hoạt
động xây dựng thiết bị dạy học số, tư liệu dạy học trên nền tảng số còn ít, một
số GV chưa quan tâm tích cực đến nhiệm vụ này.
5. Công tác quản lí, quản trị trường
học và công tác kiểm tra nội bộ
Nhà trường đã bám sát các văn bản chỉ đạo cấp trên để xây dựng kế hoạch
triển khai đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả. Đẩy mạnh các phong trào thi
đua, các cuộc vận động trong đội ngũ nhà giáo, trong học sinh tạo tính lan tỏa,
nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự trong trường học theo hướng tinh gọn, phát
huy được năng lực sở trường của cán bộ viên chức trong trường học, lấy hiệu quả
công việc, chất lượng giáo dục làm đầu; hạn chế tối đa giáo viên dạy chéo môn.
Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng kiện toàn đội
ngũ kiểm tra nội bộ trường học; xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ và triển khai
thực hiện nghiêm túc kế hoạch. Nội dung kiểm tra, đối tượng được kiểm tra, lịch
kiểm tra, phân công các thành viên kiểm tra từng nội dung phải được thông báo
đầy đủ; hàng tháng Hiệu trưởng tổng hợp kết quả kiểm tra nội bộ và thông báo
tại cuộc họp HĐSP. Hồ sơ kiểm tra nội bộ trường học lưu giữ đầy đủ. Tăng cường
kiểm soát chất lượng dạy học thông qua kiểm tra nội bộ trường học.
Chủ động thực hiện kế hoạch giáo dục
nhà trường, kế hoạch quản lí tài chính, tài sản, khai thác, sử dụng hiệu quả cơ
sở vật chất, TBDH hiện có, quản lí và sử dụng nguồn xã hội hóa đúng mục đích,
công khai, minh bạch. Đặc biệt, cán bộ quản lí, GV đẩy mạnh ứng dụng CNTT và
chuyển đổi số trong dạy học và quản lí theo hướng dẫn các cấp.
*Hạn chế cần khắc phục: Công tác kiểm tra có khi
chưa thực hiện đúng kế hoạch.
6. Ứng
dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học và quản trị trường học
Nhà trường đã nghiêm túc triển
khai thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số theo văn bản chỉ đạo các
cấp. Ban hành đầy đủ
các quy chế dạy học trực tuyến, Quy chế quản lí vận hành trang thông tin điện
tử và khai thác mạng internet, đảm bảo an toàn an ninh thông tin. Xây dựng kho
học liệu số bao gồm bài giảng điện tử, học liệu số. Thực hiện nội dung chuyển
đổi số: Học bạ điện tử, Thư viện số. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và công tác thống
kê.
Hạn chế cần khắc phục: Số bài
giảng điện tử, học liệu số ở kho học liệu chưa nhiều.
7. Công tác truyền thông, XHH và phối hợp trong giáo dục
a) Công tác truyền thông:
Nhà trường đã biết tranh thủ ý kiến chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền địa phương
thông qua các Hội nghị, kế hoạch mục tiêu Nghị quyết của Đảng và HĐND, UBND xã.
Đẩy mạnh hiệu quả truyền thông qua trang Website của trường, có đủ các chuyên
mục, đặc biệt là chuyên mục truyền thông về “Đổi mới GDPT 2018”, đã lựa chọn,
cập nhật kịp thời nội dung các văn bản chỉ đạo của cấp trên và nhà trường, các
tài liệu bài giảng các modul, các video, các giải đáp thắc mắc,…
Thông qua họp phụ huynh, CBQL, GV đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới CTGDPT, về nội
dung vắn tắt các văn bản chỉ đạo về đổi mới của Đảng, Chính phủ và của Huyện
ủy, UBND, của ngành.
Đội ngũ CB, GV, NV tích cực
viết tin bài về các hoạt động của trường, của ngành đăng trên Website nhà
trường và gửi lên BBT trang Web Ngành, tập trung vào các tin bài về việc triển
khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
b)
Công tác phối hợp: Nhà
trường đã chủ động, tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể để xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh. Các hoạt động giáo dục của nhà trường đều có sự quan tâm sát
sao, sự chỉ đạo đồng bộ của các cấp có thẩm quyền, ban ngành đoàn thể, Hội đồng
giáo dục, ban đại diện cha mẹ học sinh,... Chi hội các lớp hoạt động có hiệu
quả. Nhà trường đã phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế
hoạch hoạt động, kế hoạch thu- chi đúng quy định.
Phối
hợp chặt chẽ với công đoàn tổ chức cho đoàn viên bàn bạc kế hoạch năm học. Thực
hiện quy chế dân chủ trường học, động viên CBNV thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình.
Phối hợp với Đội TNTP đẩy mạnh các hoạt động theo chủ đề,
chủ điểm. Xây dựng và thực hiện tốt các nề nếp học tập và hoạt động ngoài giờ
lên lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong năm học, Đội đã
cùng với nhà trường tổ chức các buổi hoạt động tập thể nhân các ngày lễ lớn
trong năm, giáo dục truyền thống cho HS-GV.
Thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với Hội cha mẹ học sinh để giáo dục đạo đức cho học
sinh và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong việc học tập và giúp vệ sinh
phong quang trường học, đồng thời giáo dục cho các em về văn hoá lịch sử địa
phương; vận động mọi nguồn lực trong công tác XHHGD hỗ trợ cho nhà trường có
điều kiện về kinh phí tăng trưởng CSVC phục vụ các hoạt động dạy học và giáo
dục trong nhà trường được tốt hơn.
Công đoàn, TPT đội, CBTV, CBYT phối
hợp với GVCN thực hiện tốt các nội dung GDNGLL nâng cao chất lượng kỹ năng sống
cho học sinh thông qua tuyên truyền, các hội thi cấp trường.
GVCN phối hợp với phụ huynh thực
hiện tốt công tác XHHGD; Phối hợp với phụ huynh đánh giá học sinh về cả 3 mặt:
KT-KN, phẩm chất, năng lực học sinh cuối kỳ, cuối năm học.
Ban chỉ đạo ATTH đã phối hợp
chặt chẽ với công an xã, bảo vệ trường, đội ngũ CBGV bảo vệ an toàn tài sản nhà trường. BGH đã chỉ đạo
phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt về ATGT trong toàn
thể CBGV, học sinh.
Làm tốt công tác phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể
trên địa bàn góp phần tích cực trong giáo dục học sinh, tăng cường mối quan hệ
phối hợp với các tổ chức thôn, HTX trong đảm bảo an toàn trường học và những
vấn đề khác có liên quan.
Hạn chế cần khắc phục:
Số lượng tin bài về các hoạt động của ngành, việc thực hiện Chương trình GDPT
2018 chưa nhiều.
c) Công tác XHHGD: được phụ huynh học sinh đồng thuận ủng
hộ, tự nguyện đóng góp kinh phí được 112,225 triệu đồng hỗ trợ cho nhà trường
trong việc mua sắm bổ sung CSVC phục vụ công tác dạy học và đổi mới GDPT 2018
theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt đầu năm học.
8. Công tác phổ cập giáo
dục, thực hiện kiểm định chất lượng và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
a) Nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và XMC
Nhà trường đã tích cực tham mưu
chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo
dục, xoá mù chữ theo các quy định của Chính phủ và Bộ GDĐT. Thực hiện điều tra,
nhập số liệu vào hệ thống, hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ và thực hiện đúng quy
trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học. Đảm bảo
công tác tuyển sinh trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%. Duy trì tốt sĩ số, không có học sinh bỏ học trong năm. Duy trì
PCGDTH ĐĐT cấp độ 3, XMC mức độ 2.
- Hạn chế cần khắc phục:
hồ sơ phổ cập có khi còn tẩy xóa, việc cập nhật học sinh chuyển đi, chuyển đến
trên CSDL có khi chưa kịp thời.
b) Thực
hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia
Nhà trường
đã thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng, thực hiện kế hoạch cải tiến
chất lượng, cập nhật minh chứng, hồ sơ, thông tin lên phần mềm kịp thời, đầy
đủ. Tiếp tục tham mưu; tập trung các nguồn lực để duy trì và giữ vững CQG mức
1.
Hạn chế cần khắc phục: Do điều
kiện kinh tế xã hội của địa phương còn khó khăn, nguồn xã hội hóa còn nhiều hạn
chế nên sự đầu tư nguồn lực tăng trưởng CSVC chưa đáp ứng được mạnh mẽ. Một số hạng mục CSVC còn
thiếu so với Thông tư 13, Thông tư 14 như phòng đa chức năng, phòng KH-CN, …chưa mở rộng khuôn viên để đảm bảo đủ diện
tích nhằm duy trì và giữ vững chuẩn quốc gia mức độ I.
9. Thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua của ngành, xây dựng mô hình mới
trong năm học
Thực
hiện sáng tạo, hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo" và các cuộc vận động, phong trào thi đua khác.
Thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, kết quả cuối năm học xếp mức Tốt.
Xây dựng mô hình mới: Tập trung chỉ đạo các lớp đăng kí và
xây dựng mô hình điểm về lớp học hạnh phúc. Ở mỗi khối có 01 lớp đăng kí xây
dựng mô hình điểm. Toàn tường có 5 lớp đăng kí tham gia. Kết quả qua quá trình
thực hiện các lớp đã có nhiều chuyển biến tích cực. Trường, lớp luôn đảm bảo xanh,
sạch, đẹp, an toàn, hiện đại và thân thiện, đủ nhà vệ sinh, hệ thống nước sạch
đảm bảo tiêu chuẩn. Lớp học được trang trí thân thiện, đẹp mắt; Học sinh tích
cực tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế, kỹ năng sống, kĩ năng học
tập được nâng lên rõ rệt.
Học sinh thực sự vui vẻ, thân thiện, năng động, sáng tạo, mỗi ngày đến
trường là một ngày vui. Mỗi hoạt động đều mang lại ý nghĩa thực sự cho các em.
Kết quả có 3 lớp đạt “Lớp học hạnh phúc”.
10.Thực hiện các chế độ của
học sinh, giáo viên và công tác thu nộp
a)
Thực hiện chế độ của HS, GV: Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và
kịp thời về các chế độ chính sách của học sinh, của đội ngũ cán bộ giáo viên
nhân viên.
Chi trả kịp thời và đầy đủ kinh phí
hỗ trợ chi phí học tập đối với HS con hộ nghèo. Toàn trường có 21 học sinh con
hộ nghèo, cận nghèo được nhận đầy đủ các chế độ theo quy định.
Quan tâm động viên kịp thời đến HS
có HCKK, HS con hộ nghèo cận nghèo: Tặng quà cho các em nhân các dịp lễ trong
năm học như Khai giảng đầu năm học, Tết trung thu, Tết nguyên đán, Tết thiếu
nhi,…Trong năm học có hơn 70 lượt học sinh được nhận quà hỗ trợ từ nhà trường,
từ các tổ chức đoàn thể, từ HCTĐ huyện,.. ; tặng 01 chiếc xe đạp trị giá 1,7
triệu đồng cho 01 HS có HCKK nhất trường; Tổng số tiền hỗ trợ cho HS trong năm
học là trên 15 triệu đồng.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ
lương, phụ cấp, nâng lương, nâng phụ cấp,… cho đội ngũ CBGVNV. Trong năm có 3
GV được nâng lương trước thời hạn, 05 VC nâng lương thường xuyên; 20 VC được bổ
nhiệm CDNN theo quy định.
b) Công tác thu nộp: Thực hiện đúng
kế hoạch đã được phê duyệt, các khoản thu được thực hiện theo quy định tại NQ48
của HĐND Tỉnh, được phụ huynh đồng thuận, nhất trí. Các khoản thu được thực
hiện thu chi đúng mục đích, đảm bảo kế hoạch đã được phê duyệt. Tiền mặt thu
được gửi ở Ngân hàng Vietcombak. Hồ sơ chi được tài chính huyện kiểm duyệt như
các khoản chi ngân sách nhà nước.
Tổng số
tiền thu trong năm học: 328,959 triệu đồng, trong đó: thu từ các khoản đóng góp: 216,
734 triệu đồng; thu từ tài trợ vận động XHH: 112,225 triệu đồng.
11.Việc mua sắm bổ sung
CSVC, TBDH
Đã thực hiện theo kế hoạch phát
triển đầu năm học, phục vụ cho nhu cầu dạy hoc và giáo dục trong nhà trường,
đổi mới GDPT, thực hiện CTGDPT 2018 và xây dựng trường học an toàn (mua
trang thiết bị dạy học lớp 3,4,5; SGK-SGV lớp 4 và tài liệu chuyên môn; mua TB
PCCC; mua 02 máy in; Mua 2 bảng trượt chống lóa, 2 ti vi, 4 máy vi tính phòng
tin học; Sửa chữa máy móc TB phòng máy tin học; cải tạo nâng cấp hệ thống điện
sáng nhà lớp học, cải tạo bàn ghế toàn bộ các lớp học).
Tổng số tiền mua sắm, bổ sung CSVC
trong năm học là 182, 533 triệu đồng. Trong đó kinh phí từ nguồn
kinh phí nhà trường là 62,161 triệu đồng; kinh phí từ nguồn tài trợ XHH là
122,225 triệu đồng; kinh phí từ tiền Tin học và Anh văn là 8,147 triệu đồng.
Ngoài ra
nhà trường được tiếp nhận công trình khu vui chơi do Chi đoàn Mobifon Quảng
Bình tài trợ trị giá 50 triệu đồng.
12. Một số nhiệm vụ khác
a) Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh-Sao Nhi đồng-HĐNGLL
Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh, nhi đồng Hồ Chí Minh với
công tác giáo dục của nhà trường, trọng tâm là công tác giáo dục đạo đức, kĩ
năng sống thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Củng cố tổ chức Đội, Sao Nhi đồng lồng ghép các nội dung
ATGT, an toàn trật tự trường học, phòng ngừa thảm họa, chữ thập đỏ và những quy định về vệ sinh học đường không có trường hợp học
sinh vi phạm.
Thực hiện tốt
chương trình, kế hoạch hoạt động Đội và phong trào thiếu niên theo hướng dẫn
của Hội đồng Đội phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Tổ chức thực hiện
tốt các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm (Tết Trung Thu; 22-12;
20-11, 8/3, 26/3, 30/4 và 1/5, 15/5 và 19/5, tết thiếu nhi).
Hoạt
động Liên đội được duy trì tốt, diễn ra sôi nổi từ khia giảng cho đến cuối năm
học và được toàn thể học sinh tích cực hưởng ứng, tham gia.
b) Công tác thông tin báo cáo: Đã thực hiện nghiêm túc
các quy định báo cáo đảm bảo nội dung, hình thức biểu mẫu quy định, số liệu
chính xác, đúng thời gian theo chế độ thông tin định kỳ, đột xuất.
III. CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
1. Về học sinh
- Khen thưởng cá nhân:
+ Số HS được khen cuối năm học: 289 HS, tỉ lệ 83%. Trong
đó:
Khen Học sinh xuất sắc: 185 HS, tỉ lệ 53,2 %.
Khen Học sinh tiêu biểu/ Tiến bộ vượt trội: 104 HS, tỉ lệ
29,9%.
+ Số HS được khen đột xuất cấp trường: 113 lượt, tỉ lệ
32,5%.
+ Số HS được khen đột xuất cấp trên: 28 HS tỉ lệ 8%. (16 em đạt
giải cấp cụm/huyện; 10 em đạt giải cấp tỉnh; 02 em đạt giải cấp quốc gia)
- Khen thưởng tập thể: 07/12 lớp xuất sắc tỉ lệ 58,3%, còn lại đạt lớp Tiên
tiến.
2. Về đội ngũ CBVC
* Về xếp loại
viên chức:
|
Tổng số biên chế: 21 đ/c
|
|
HTXSNV:
|
3 đ/c
|
14%
|
|
|
HTTNV:
|
15 đ/c
|
71%
|
|
|
Không xét:
|
01 đ/c
|
5%
|
(đ/c Quý nghỉ ốm dài ngày)
|
|
Không HTNV:
|
2
|
10%
|
(đ/c Châu, Nga sinh con thứ 3
|
|
* Xét danh hiệu
thi đua:
|
(chỉ tính biên chế)
|
|
CSTĐCS:
|
03 đ/c
|
14%
|
|
LĐTT:
|
14 đ/c
|
67%
|
|
Ngoài ra, trường đề xuất xét thêm 01 CSTĐCS (theo
chỉ tiêu của PGD dành cho GV có nhiều thành tích đóng góp cho ngành: đ/c Lê
Công Trình - Tổ BD HKPĐ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Kết quả tự đánh giá chấm điểm theo bộ tiêu chí thi đua
cấp tiểu học của Phòng GD-ĐT Lệ Thủy:
148 điểm (có bảng chấm điểm kèm theo)
4. Kết quả đánh
giá tập thể, các tổ chức đoàn thể
+ Chi bộ: Năm 2023 Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Công đoàn: Vững mạnh
+ Liên đội: Vững mạnh xuất sắc, đề nghị Huyện đoàn khen
+ Tập thể nhà trường: Tập thể lao động Tiên tiến.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
Là năm học gặp nhiều khó khăn, nhất là về đội ngũ, nhưng nhà trường đã có
nhiều cố gắng trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Nhà trường đã bám sát các
mục tiêu, định hướng lớn đã đề ra từ đầu năm học, tổ chức thực hiện đạt kết quả
tốt. Quy hoạch phát triển quy mô hệ thống trường lớp hợp lý đáp ứng với nhu cầu
học tập của học sinh. Chất lượng GD được giữ vững, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học được tăng trưởng. Chỉ đạo dạy học đổi mới CTGDPT 2018 lớp 1,2,3,4 đạt hiệu
quả cao. Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực được thực
hiện tốt. Công tác quản lí chỉ đạo đã bám sát nhiệm vụ trọng tâm của ngành và
tổ chức cho đơn vị thực hiện nghiêm túc.
Xây dựng đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định. Các kế hoạch được cụ thể hoá
từng phần hành, từng hoạt động. Đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, GV có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và
trên chuẩn cao. Đội ngũ GV có năng lực chuyên môn vững vàng. Công tác bồi dưỡng
thường xuyên được thực hiện bài bản, cụ thể và có chất lượng. Các nội dung bồi
dưỡng thiết thực và hiệu quả, có tác dụng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV.
Các văn bản
triển khai nhiệm vụ năm học được cụ thể hóa phù hợp đặc điểm nhà trường. Xã hội hóa giáo dục
được chú trọng và đẩy mạnh, tăng cường phối hợp với các đoàn thể để không
ngừng tăng trưởng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy học trên địa bàn.
Thực hiện tốt qui chế dân chủ nhà trường, củng cố khối đoàn kết nội bộ.
Các nhiệm vụ trọng tâm của cấp học đã được nhà trường
thực hiện nghiêm túc, chỉ
đạo chuyên môn rõ nét, có chất lượng. Đến tại thời điểm này, nhà trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đã
đề ra. Trường tiếp tục duy trì, giữ
vững Chuẩn Quốc gia mức độ I, đạt tiêu chuẩn Tập thể lao động Tiên
tiến.
2. Hạn chế
Phong trào đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai
sâu rộng, tuy nhiên trong quá trình giảng dạy vẫn còn một số ít GV khâu đổi mới
vẫn còn hạn chế, chưa thực sự là người hướng dẫn điều hành để HS hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức mà GV còn nói nhiều, còn làm thay một số nội dung…
Học sinh tham gia học bơi an toàn chưa cao (51,8%), do
thời lượng dạy bơi chỉ tổ chức chủ yếu trong tháng 5, 6.
Công tác quản lý chỉ đạo của Ban giám hiệu có lúc chưa
được kịp thời và sâu sát; hiệu quả một số mặt chưa cao, còn để viên chức vi
phạm chính sách dân số (2 đc sinh con thứ 3).
3. Bài học kinh nghiệm
Tăng cường chỉ đạo đổi mới dạy học cho đội ngũ trên
các bình diện. Đi sâu chỉ đạo chất lượng giáo dục trên các mặt đã chỉ ra trong
hạn chế. Xây dựng đội ngũ nhà trường đặc biệt CBGV cốt cán chủ động, linh hoạt,
khoa học, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ.
Tăng cường công tác phối hợp với phụ huynh để giáo dục
đạo đức, ý thức tự học, tự rèn cho học
sinh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong phụ huynh và nhân dân về đổi mới
GDPT.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của CBQL trong thực thi
nhiệm vụ. Phân công nhiệm vụ trong BGH rõ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của từng đồng chí để có trách nhiệm với phần hành của mình, gắn hiệu
quả công tác chỉ đạo với đánh giá cán bộ và thi đua cuối năm học. Xây dựng được
sự thống nhất cao về tư tưởng, quan điểm, phương pháp làm việc trong BGH để
nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, tạo được sự đồng thuận nhất trí cao trong
hội đồng sư phạm, củng cố và xây dựng khối đoàn kết nội bộ.
Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và chính quyền địa phương
để có
những điều kiện, sự quan tâm tạo điều kiện cho trường thực hiện nhiệm vụ năm học.
IV. ĐỊNH
HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI, NHỮNG CÔNG VIỆC TIẾP
NỐI TRONG HÈ 2024
1. Tiếp tục làm tốt công tác chính trị tư tưởng, tuyên
truyền giáo dục đội ngũ, xây dựng và củng cố khối đoàn kết thống nhất cao trong
nội bộ nhà trường.
2. Phối hợp với cha mẹ học sinh làm tốt những vấn đề
sau:
- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục pháp luật cho hs,
thực hiện tốt ATGT, an toàn đuối nước, an toàn thực phẩm. Hưởng ứng các hoạt
động hướng về tuần lễ Biển và Hải đảo; Tuần lễ quốc gia về Môi trường; Tháng
hành động vì trẻ em;
Đặc biệt tăng cường công tác phòng chống các dịch
bệnh, phòng tránh tai nạn đuối nước, an toàn thực phẩm; chấp hành nghiêm túc
quy định, đảm bảo 100% GV-HS an toàn trong kì nghỉ hè.
- Tiếp tục làm tốt công tác phối kết hợp trong việc
triển khai dạy kĩ năng bơi an toàn cho học sinh lớp 3-4-5 trong dịp nghỉ hè,
phấn đấu đến tháng 8/2024 kết quả khảo sát kĩ năng bơi của học sinh tăng thêm
từ 15-20% số HS biết bơi.
- Có kế hoạch chuẩn bị cho học sinh vào năm học mới có
đầy đủ điều kiện sách vở, đồ dùng học tập, …phù hợp theo quy định của PGD.
3. Nhà trường có kế hoạch phân công trực hè đảm bảo an
toàn trường học, chăm sóc hoa và cây, vệ sinh trường học trong hè. Bố trí GV
nghỉ hè hợp lý đúng chế độ, an toàn.
4. Chỉ đạo Liên đội tổ chức bàn giao HS về sinh hoạt
hè tại địa phương, phối hợp với địa phương tổ chức tốt ngày Quốc tế thiếu nhi
1-6.
5. Thành lập câu lạc bộ năng khiếu, tổ chức cho học
sinh tham gia câu lạc bộ trong hè đầy đủ
số lượng. Xây dựng chương trình nội dung bồi dưỡng, phân công GV có năng lực
phụ trách bồi dưỡng các câu lạc bộ trong hè. Chú trọng CLB bơi lội, CLB Tiếng
Anh.
6. Tuyển sinh lớp 1 cho năm học 2024 – 2025. Chuẩn bị
xây dựng kế hoạch phát triển GD năm học 2024- 2024.
7. Chuẩn bị mọi điều kiện cho năm học mới 2024-2025.
Thực hiện cung ứng sách giáo khoa, vở bài tập giáo khoa và vở cho HS đầy đủ,
chất lượng.
Đặc biệt, chuẩn bị tốt các điều kiện cho thực hiện
thay SGK từ lớp 1 đến lớp 5 theo CTGDPT 2018.Tập huấn dạy học thay SGK lớp 5.
8. Thực hiện tốt công tác thông tin báo cáo hai chiều
giữa các cấp.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với PhòngGiáo
dục
- Tiếp tục quan tâm chỉ đạo nhà trường về công tác chuyên
môn, đội ngũ.
- Tham mưu UBND huyện và tỉnh đầu tư xây dựng mới 01 đơn nguyên hai tầng
khoảng 6 đến 8 phòng để thay thế dãy nhà hiệu bộ và các phòng chức năng cấp 4
đã cũ và xuống cấp.
2. Đối với chính quyền địa phương
- Tiếp tục quan tâm chỉ đạo nhà trường trong các nhiệm
vụ, đầu tư kinh phí xây dựng CSVC trường học theo chuẩn mới, xây dựng cầu thang ngoài thoát
hiểm cho các nhà hai tầng và
- Tham mưu tích cực với UBND xã có kế hoạch mở rộng
diện tích cho trường nhằm đạt chuẩn theo quy định mới của Bộ GD&ĐT (hiện
diện tích khuôn viên trường đang còn thiếu hơn 500m2,
nên không có sân chơi bãi tập cho HS học TDTT và làm bể bơi).
- Tham mưu UBND huyện và tỉnh đầu tư xây dựng mới 01
đơn nguyên hai tầng khoảng 6 đến 8 phòng để thay thế khu hiệu bộ cấp 4 đã cũ và
xuống cấp.
Tóm lại, dưới sự quan tâm lãnh chỉ đạo sâu sắc và đầy trách nhiệm của các
cấp lãnh đạo, sự phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, sự đồng thuận
ủng hộ cao của phụ huynh học sinh, sự đoàn kết nỗ lực phấn đấu không biết mệt
mỏi của đội ngũ nhà giáo, lao động và các em học sinh, tập thể trường TH số 2
Hồng Thuỷ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2023 -2024, đạt danh hiệu Tập thể
Lao động Tiên tiến.
Trên đây là báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 của
trường TH số 2 Hồng Thủy./.